Báo cáo HTQLCTR năm 2022
BÁO CÁO
THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN VÀ RÁC THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2022
Thừa Thiên Huế, 2023
MỤC LỤC
1. THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TOÀN TỈNH
1.1. Dòng chảy chất thải rắn sinh hoạt
1.2. Khối lượng chất thải sinh hoạt thu gom
1.4. Đầu tư cho công tác xử lý chất thải
2. THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CẤP HUYỆN
2.1. Khối lượng thu gom và tỷ lệ CTRSH được thu gom
2.2. Hiện trạng phân loại, tái chế, tái sử dụng CTR
2.4. Xử lý và tiêu hủy chất thải
3. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CTRSH, TỶ LỆ THU GOM GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
3.2. Dự báo tỷ lệ thu gom giai đoạn 2025 - 2030
Trong khuôn khổ Dự án “Huế - Đô thị giảm nhựa ở miền Trung Việt Nam” (sau đây gọi tắt là dự án TVA) do WWF-Na Uy tài trợ thông qua WWF-Việt Nam và được tiếp nhận bởi UBND Thành phố Huế được triển khai từ năm 2021 tới 2024 với mục tiêu hỗ trợ thành phố Huế trong việc bảo vệ các dòng sông và hệ sinh thái của vùng đất ngập nước và ven biển bị ô nhiễm do rác thải nhựa.
Thực hiện hợp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, sau khi triển khai web portal, từ báo cáo chất thải rắn năm 2022 của 9 huyện, thị xã và thành phố Huế, đơn vị tư vấn tổng hợp, phân tích, xây dựng báo cáo hiện trạng quản lý chất thải rắn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong bối cảnh số liệu thu thập hiện tại của các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu tập trung vào chất thải rắn sinh hoạt, vì vậy trong báo cáo này chúng tôi cũng chỉ thể hiện được các số liệu liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
1. THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TOÀN TỈNH
1.1. Dòng chảy chất thải rắn sinh hoạt
Sơ đồ dòng chất thải sinh hoạt tại tỉnh Thừa Thiên Huế được thể hiện ở hình 1:
Hình 1. Dòng chất thải sinh hoạt tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- Nguồn phát sinh: Các nguồn phát sinh CTRSH bao gồm: hộ gia đình; khu thương mại, dịch vụ (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ…); công sở (cơ quan, trường học, trung tâm, viện nghiên cứu, bệnh viện…); khu công cộng (nhà ga, bến tàu, bến xe, sân bay, công viên, khu vui chơi giải trí, đường phố…); các hoạt động sinh hoạt của cơ sở sản xuất.
1.2. Khối lượng chất thải sinh hoạt thu gom
Bảng 1. Khối lượng chất thải rắn của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
STT |
Địa phương |
Khối lượng CTR năm 2022 (tấn/năm) |
1 |
Thành phố Huế |
124.691 |
2 |
Thị xã Hương Trà |
12.472 |
3 |
Thị xã Hương Thủy |
11.697 |
4 |
Huyện Phong Điền |
14.272 |
5 |
Huyện Quảng Điền |
13.597 |
6 |
Huyện Phú Vang |
16.780 |
7 |
Huyện Phú Lộc |
17.347 |
8 |
Huyện Nam Đông |
5.203 |
9 |
Huyện A Lưới |
4.010 |
Toàn tỉnh |
220.069 |
(Nguồn: báo cáo công tác quản lý CTR của các huyện, thị xã, thành phố 2022)
Tỷ lệ thu gom CTR ở các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ thu gom CTR trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
ĐVT: %
STT |
Địa phương |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
1 |
Thành phố Huế |
95,8 |
96,0 |
96,0 |
98,0 |
98,0 |
2 |
Thị xã Hương Thủy |
87,0 |
87,0 |
90,0 |
93,8 |
93,8 |
3 |
Thị xã Hương Trà |
89,0 |
90,0 |
92,0 |
93,0 |
93,0 |
4 |
Huyện Phú Vang |
78,0 |
83,0 |
86,0 |
97,5 |
97,5 |
5 |
Huyện Phong Điền |
95,3 |
95,4 |
95,4 |
95,3 |
95,3 |
6 |
Huyện Quảng Điền |
89,0 |
89,6 |
89,7 |
92,1 |
92,1 |
7 |
Huyện Phú Lộc |
54,0 |
81,7 |
90,9 |
98,0 |
98,0 |
8 |
Huyện Nam Đông |
90,09 |
94,0 |
94,5 |
95,5 |
95,5 |
9 |
Huyện A Lưới |
- |
- |
85,4 |
85,6 |
85,6 |
(Nguồn: *Điều tra, thu thập năm 2022)
Hình 2. Tỷ lệ thu gom CTRSH từ năm 2018 đến 2022 ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Tỷ lệ thu gom CTRSH chưa có sự đồng đều giữa các địa phương, tỷ lệ thu gom cao nhất ở thành phố Huế và thấp nhất ở huyện A Lưới. Nguyên nhân tỷ lệ thu gom CTR ở huyện A Lưới thấp do một số xã không thuận lợi về đường giao thông, dân cư ở các xã phân bố rãi rác nên các phương tiện thu gom khó tiếp cận. Như vậy, khối lượng CTRSH tồn đọng, thất thoát vào môi trường vẫn còn lớn ở các địa phương.
Việc thu gom với tần suất khác nhau ở các địa phương chủ yếu phụ thuộc vào lượng CTR phát sinh và năng lực thu gom của các đơn vị chuyên trách thu gom chất thải. Tần suất thu gom CTR có sự khác nhau ở các địa phương, cụ thể:
+ Khu vực thành phố Huế: thu gom với tần suất 1 lần/1 ngày (đường chính), 2-3 lần/tuần (đường kiệt); thu gom ở các cơ quan theo thỏa thuận;
+ Khu vực Thị xã Hương Thủy; Thị xã Hương Trà: 1 lần/ngày ở thị trấn, các xã, phường 2-3 lần/tuần;
+ Khu vực huyện Quảng Điền: 1-2 lần/tuần;
+ Khu vực huyện Phú Vang, huyện Phú Lộc: 1 lần/ngày, có xã thu gom 3 lần/tuần;
+ Khu vực huyện Phong Điền: dao động 1-4 lần/tuần;
+ Khu vực huyện Nam Đông: 01 lần/ngày tại thị trấn Khe Tre và xã Hương Xuân; 02 ngày/lần tại các xã còn lại;
+ Khu vực huyện A Lưới: tại thị trấn A Lưới với tần suất 1 lần/ngày; có xã 04 xã thuộc khu vực độ thị mở rộng: 2 ngày/lần; 13 xã còn lại người dân tự thu gom và xử lý.
- Phương thức thu gom vận chuyển: Công tác thu gom và vận chuyển CTR trên địa bàn tỉnh chủ yếu do các đơn vị có chức năng phụ trách. Đối với các địa phương, chính quyền ký hợp đồng trực tiếp với để thực hiện việc thu gom và vận chuyển về các BCL như Thủy Phương, Hương Phú, Quảng Lợi...
Kinh phí cho hoạt động thu gom CTR (kinh phí trả cho các đơn vị thu gom CTR từ hộ gia đình ra vị trí tập kết tập trung hoặc ra BCL rác), hiện tại các địa phương đều sử dụng từ nguồn thu phí VSMT của các hộ dân (trừ địa bàn thành phố Huế áp dụng gộp chung vào gói kinh phí dịch vụ công ích quét dọn, thu gom, vận chuyển chất thải).
Thực tế tại nhiều địa phương mức thu không đủ chi trả cho hoạt động của các tổ thu gom nên có địa phương để đảm bảo duy trì được hoạt động thu gom CTR trên địa bàn, đã thỏa thuận, thống nhất với người dân mức thu cao hơn mức tối đa tỉnh quy định. Kinh phí cho hoạt động vận chuyển CTRSH (kinh phí hỗ trợ cho đơn vị vận chuyển CTRSH từ điểm tập kết, trạm trung chuyển đến nhà máy xử lý), hiện tại mức hỗ trợ được xác định theo khoảng cách vận chuyển.
Ngân sách của tỉnh đầu tư cho các địa phương đối với công tác quản lý CTR có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2014 tổng nguồn tài chính cho quản lý CTR khoảng 134.220 triệu đồng đến năm 2022 tăng lên trên 200.000 triệu đồng. Thành phố Huế là địa phương được tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư ngân sách lớn nhất cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. Trong năm 2022, ngân sách đầu tư cho các địa phương thực hiện các hạng mục thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thể hiện trong bảng 3:
Bảng 3. Ngân sách đầu tư cho các địa phương trên địa bàn tỉnh năm 2022
|
|
ĐVT: đồng |
STT |
Đơn vị |
Mức đầu tư |
1 |
Thành phố Huế |
151,015,245,000 |
2 |
Thị xã Hương Trà |
7,103,335,500 |
3 |
Thị xã Hương Thủy |
11,094,711,000 |
4 |
Huyện Phong Điền |
6,979,000,000 |
5 |
Huyện Quảng Điền |
7,561,182,000 |
6 |
Huyện Phú Vang |
8,550,000,000 |
7 |
Huyện Phú Lộc |
4,383,619,000 |
8 |
Huyện Nam Đông |
4,412,185,000 |
9 |
Huyện A Lưới |
3,890,000,000 |
|
Tổng cộng |
204,989,277,500 |
(Nguồn: báo cáo công tác quản lý CTR của các huyện, thị xã, thành phố 2022)
Hình 3. Kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý năm 2022
1.4. Đầu tư cho công tác xử lý chất thải
Các dự án đã đầu tư và đi vào hoạt động cho công tác xử lý CTR tính đến năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Bãi chôn lấp và KXL được đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tính đến năm 2022
STT |
Tên bãi chôn lấp |
Địa điểm |
Năm bắt đầu hoạt động |
Diện tích |
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) |
Phạm vi phục vụ |
Đơn vị |
1 |
BCL Thủy Phương |
TX Hương Thủy |
1999 |
14,08 |
11,41 |
TP Huế, Hương Trà, Hương Thủy,Phú Lộc |
HEPCO |
2 |
Nhà máy xử lý rác Thủy Phương |
TX Hương Thủy |
2007 |
4,00 |
137,00 |
TP Huế, Hương Trà, Hương Thủy, Phú Lộc |
Đơn vị chủ quản: Công ty CP Đầu tư và phát triển Tâm Sinh Nghĩa |
3 |
BCL Lộc Thủy |
H.Phú Lộc |
2010 |
2,67 |
36,10 |
H.Phú Lộc, Phú Vang |
HEPCO |
4 |
BCL Quảng Lợi |
H.Quảng Điền |
2016 |
1,80 |
19,06 |
H.Quảng Điền |
Phòng KT_HT huyện Quảng Điền |
5 |
BCL Núi Thế Đại |
TX Hương Trà |
2000 |
1,00 |
0,69 |
TX Hương Trà (phường Tứ Hạ, phường Hương Vân) |
UBND phường Tứ Hạ |
6 |
BCL Phong Thu |
H.Phong Điền |
2006 |
1,65 |
- |
H.Phong Điền |
UBND xã Phong Thu |
7 |
BCL Hồng Thượng |
H.A Lưới |
2011 |
1,05 |
- |
Huyện A Lưới |
Ban CTCC&DVCI (đơn vị riêng) |
8 |
BCL Thượng Nhật |
H.Nam Đông |
1997 |
0,96 |
- |
Huyện Nam Đông |
UBND Huyện Nam Đông |
9 |
Lò đốt Lộc Thủy |
H. Phú Lộc |
- |
- |
9,5 |
H.Phú Lộc, TP. Huế, Phú Vang |
Công ty HEPCO |
10 |
BCL Đông Sơn |
A Lưới |
- |
15-20 |
5,0 |
Huyện A Lưới |
Ban CTCC&DVCI |
11 |
BCL Hương Bình |
TX. Hương Trà |
|
40 |
85,79 |
TX. Hương Trà |
Công ty HEPCO |
12 |
BCL Phú Sơn dự phòng |
TX. Hương Thủy |
2022 |
5 |
28,733 |
H.Phú Lộc, TP. Huế, Phú Vang, TX Hương Thủy |
Công ty TNHH Năng lượng môi trường EB |
12 |
BCL Phú Sơn |
TX. Hương Thủy |
2022 |
40 |
72,3 |
H. Phú Lộc, TP.Huế, Phú Vang, TX Hương Thủy |
Công ty TNHH Năng lượng môi trường EB |
13 |
Nhà máy điện rác Phú Sơn |
TX. Hương Thủy |
2022 |
|
1694,2 |
H. Phú Lộc, TP Huế, Phú Vang, TX Hương Thủy |
Công ty TNHH Năng lượng môi trường EB |
(Nguồn: Sở Xây dựng, Sở TN&MT; Sở kế hoạch và đầu tư)
2. THỰC TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CẤP HUYỆN
2.1. Khối lượng thu gom và tỷ lệ CTRSH được thu gom
Tổng số hộ và số nhân khẩu trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Huế dựa trên số liệu theo kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 tại Quyết định số 232/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Khối lượng thu gom của từng địa phương cấp huyện, bình quân CTRSH được thu gom bình quân mỗi hộ và mỗi nhâu khẩu được thể hiện trong bảng 5.
Bảng 5. Khối lượng thu gom chất thải rắn của từng địa phương trên địa bàn tỉnh năm 2022
STT |
Địa phương |
KL CTR năm 2022 (tấn/năm) |
Số hộ |
Số nhân khẩu |
CTRSH thu gom bình quân/hộ |
CTR thu gom bình quân/đầu người |
1 |
Thành phố Huế |
124.691 |
130.307 |
533.578 |
0,96 |
0,234 |
2 |
Thị xã Hương Trà |
12.472 |
18.182 |
77.390 |
0,69 |
0,161 |
3 |
Thị xã Hương Thủy |
11.697 |
25.808 |
102.340 |
0,45 |
0,114 |
4 |
Huyện Phong Điền |
14.272 |
30.051 |
117.951 |
0,47 |
0,121 |
5 |
Huyện Quảng Điền |
13.597 |
26.259 |
104.891 |
0,52 |
0,130 |
6 |
Huyện Phú Vang |
16.780 |
35.765 |
149.502 |
0,47 |
0,112 |
7 |
Huyện Phú Lộc |
17.347 |
41.499 |
175.951 |
0,42 |
0,099 |
8 |
Huyện Nam Đông |
5.203 |
7.173 |
29.396 |
0,73 |
0,177 |
9 |
Huyện A Lưới |
4.010 |
14.133 |
53.828 |
0,28 |
0,074 |
|
Toàn tỉnh |
220.069 |
329.177 |
1.344.827 |
0,67 |
0,164 |
2.2. Hiện trạng phân loại, tái chế, tái sử dụng CTR
Hiện nay, mỗi ngày toàn tỉnh Thừa Thiên Huế phát sinh khoảng 603,9 tấn/ngày CTRSH chưa qua phân loại (theo số liệu điều tra, thống kê năm 2021). Công tác phân loại, tái chế, tái sử dụng CTR đã được chính quyền địa phương hết sức quan tâm chỉ đạo nhằm giảm chi phí xử lý CTRSH. Năm 2016 và 2017, dưới sự hỗ trợ của tổ chức JICA Nhật Bản một số địa phương trên địa bàn tỉnh đã áp dụng một số mô hình điểm về thu gom, phân loại để xử lý như phân loại CTRSH tại nguồn để sản xuất phân hữu cơ dựa vào cộng đồng tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền; xã Hương Xuân, thị xã Hương Trà; và xã Phú Dương, huyện Phú Vang.
Năm 2020, UBND tỉnh đã có công văn số 4512/UBND-GT hướng dẫn phân loại CTRSH tại nguồn, chủ yếu là tuyên truyền, tập huấn và sau đó tùy từng địa phương để triển khai thực hiện. Sau khi có hướng dẫn của UBND tỉnh, đến năm 2022 các địa phương đã ban hành các văn bản, xây dựng kế hoạch và triển khai công tác phân loại CTR tại nguồn. Tính đến tháng 7 năm 2022, mới chỉ có thành phố Huế khởi động Chương trình phân loại CTRSH trên địa bàn với sự đồng hành của dự án “Huế - Đô thị giảm nhựa miền Trung Việt Nam” do Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam-WWF tài trợ. Đây là chương trình trọng tâm mang tính lâu dài để giải quyết tình trạng quá tải trong xử lý CTRSH tại Huế. Hiện nay chương trình đang triển khai thực hiện tại toàn bộ 36 phường thuộc thành phố mở rộng. UBND thành phố Huế đã tổ chức các khóa tập huấn, hướng dẫn cho lãnh đạo các ban, ngành, hội, đoàn thể trên địa bàn thực hiện trước, sau đó nhân rộng trong cán bộ, người dân phân loại CTRSH tại nhà để tạo thói quen phân loại rác.
Công tác thu gom CTRSH ở các địa phương trên địa bàn tỉnh hiện nay do các đơn vị phụ trách:
+ HEPCO phạm vi thu gom vận chuyển: thành phố Huế, huyện Phú Lộc, thị xã Hương Thủy và thị xã Hương Trà ; Liên doanh HEPCO và Công ty TNHH thương mại xây dựng và Dịch vụ môi trường Thừa Thiên Huế thu gom và vận chuyển 07 phường, xã, thị trấn huyện Phú Vang.
+ Công ty TNHH Hằng Trung phạm vi thu gom, vận chuyển: huyện Phú Vang (7 xã trên địa bàn huyện và 5 xã/ phường thuộc TP. Huế)
+ Ban quản lý công trình công cộng và dịch vụ công ích huyện A Lưới phạm vi thu gom, vận chuyển: huyện A Lưới
+ Công ty TNHH Môi trường Nam Đông phạm vi thu gom, vận chuyển: huyện Nam Đông
+ HTX Môi trường Phong Điền, HTX Môi trường và Đô thị Phong Hiền phạm vi thu gom, vận chuyển: huyện Phong Điền
+ Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Nhật Đăng Phát phạm vi thu gom, vận chuyển: huyện Quảng Điền
+ HTX môi trường, điện, nước Lăng Cô phạm vi thu gom, vận chuyển: thị trấn Lăng Cô
Các doanh nghiệp, các Tổ (đội) và HTX đã từng bước góp phần xã hội hóa hoạt động quản lý CTR, cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR đến các địa điểm tập kết chung (điểm trung chuyển) và các BCL của địa phương.
Đối với khu vực miền núi có giao thông cách trở, chưa có điều kiện tổ chức thu gom tập trung và chưa có đơn vị dịch vụ vệ sinh hoạt động trên địa bàn thì chính quyền địa phương vận động nhân dân tổ chức thu gom và xử lý tại chỗ theo từng hộ hoặc từng nhóm hộ gia đình.
2.4. Xử lý và tiêu hủy chất thải
Thực trạng các BCL và KXL tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được thể hiện ở bảng 6.
Bảng 6. Thực trạng các bãi chôn lấp và KXL của tỉnh Thừa Thiên Huế
TT |
Bãi chôn lấp |
Diện tích (m2) |
Khối lượng CTR tiếp nhận (tấn/năm) |
Đơn vị quả lý vận hành |
Phạm vi phục vụ |
Chi chú |
1 |
BCL Thủy Phương |
140.800 |
91.250 |
HEPCO |
TP. Huế, Hương Trà, Hương Thủy, Phú Vang |
Đang hoạt động |
2 |
BCL Lộc Thủy |
26.700 |
10.950 |
HEPCO |
Phú Lộc, Phú Vang |
Tạm dừng hoạt động |
3 |
BCL Hồng Thượng |
10.530 |
4.015 |
Ban CTCC&DVCI |
A Lưới |
Không phù hợp QH |
4 |
BCL Phong Thu |
16.500 |
7,2 |
UBND xã Phong Thu |
Phong Điền |
Không phù hợp QH |
5 |
BCL Hương Phú |
4.619 |
|
UBND Huyện Nam Đông |
Nam Đông |
Đang hoạt động |
6 |
BCL Quảng Lợi |
18.000 |
9,075 |
Phòng KT-HT huyện Quảng Điền |
Quảng Điền |
Đang hoạt động |
TT |
Khu xử lý |
Loại hình xử lý |
Quy mô/Công nghệ |
Đơn vị quả lý vận hành |
Phạm vi phục vụ |
Chi chú |
|
KXL Thủy Phương |
Xử lý CTNH
|
- Lò đốt 100 kg/giờ Đốt - Lò đốt 500kg/giờ Đốt |
HEPCO |
Toàn tỉnh Thừa Thiên Huế |
- Đang hoạt động - Đang hoàn thiện hồ sơ
|
2 |
KXL Lộc Thủy |
Xử lý CTNH và chôn lấp CTR Xử lý CTRSH |
Đóng rắn
Lò đốt 20 tấn/ngày Đốt
|
HEPCO |
Toàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Khu vực Chân Mây – Lăng Cô |
Đang hoạt động |
(Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Thừa Thiên Huế, 2022)
3. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CTRSH, TỶ LỆ THU GOM GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
Kết quả dự báo CTR sinh hoạt của tỉnh Thừa Thiên Huế cho khu vực đô thị, nông thôn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 và theo các năm và được trình bày lần lượt ở các bảng 7 và bảng 8.
Bảng 7. Khối lượng phát sinh CTR sinh hoạt theo các giai đoạn
TT |
Khu vực |
Khối lượng phát sinh CTR (tấn/ngày) |
|||
CTR Đô thị |
CTR Nông thôn |
||||
2025 |
2030 |
2025 |
2030 |
||
|
Toàn tỉnh |
482,65 |
670,43 |
245,29 |
296,46 |
1 |
Thành phố Huế |
385,98 |
498,75 |
0,00 |
0,00 |
2 |
Thị xã Hương Thủy |
34,90 |
46,84 |
26,35 |
31,23 |
3 |
Thị xã Hương Trà |
19,24 |
33,57 |
19,24 |
18,08 |
4 |
Huyện Phong Điền |
9,12 |
17,88 |
36,64 |
45,25 |
5 |
Huyện Quảng Điền |
4,85 |
15,35 |
32,44 |
38,86 |
6 |
Huyện Phú vang |
12,16 |
20,02 |
47,02 |
59,90 |
7 |
Huyện Phú Lộc |
10,19 |
26,23 |
53,52 |
66,40 |
8 |
Huyện Nam Đông |
2,58 |
4,96 |
11,03 |
13,72 |
9 |
Huyện A Lưới |
3,63 |
6,82 |
19,06 |
23,02 |
Kết quả dự báo cho thấy, đến năm 2025 khối lượng phát sinh CTRSH của toàn tỉnh khoảng 727,93 tấn/ngày và đến năm 2030 khoảng 966,89 tấn/ngày.
Nếu tỷ lệ giảm thiểu tại nguồn được đặt ra là 5% tới năm mục tiêu 2030, bắt đầu từ năm 2021. Khối lượng chất thải thu gom sau khi giảm thiểu tại nguồn là 918,55 tấn/ngày vào năm 2030.
Bảng 8. Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh theo các năm
Đơn vị: tấn/ngày
STT |
Năm Địa phương |
2023 |
2024 |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
1 |
Thành phố Huế |
364,83 |
375,41 |
385,98 |
451,25 |
463,13 |
475,00 |
486,88 |
498,75 |
2 |
Thị xã Hương Thủy |
56,71 |
58,98 |
61,25 |
68,31 |
70,75 |
73,19 |
75,63 |
78,07 |
3 |
Thị xã Hương Trà |
31,94 |
33,22 |
38,49 |
45,19 |
46,81 |
48,42 |
50,56 |
51,65 |
4 |
Huyện Phong Điền |
41,81 |
43,90 |
45,76 |
51,40 |
53,63 |
55,87 |
58,10 |
63,13 |
5 |
Huyện Quảng Điền |
33,19 |
34,85 |
37,28 |
44,13 |
46,05 |
47,97 |
49,89 |
54,21 |
6 |
Huyện Phú Vang |
55,42 |
58,19 |
59,18 |
65,42 |
68,26 |
71,11 |
73,95 |
79,92 |
7 |
Huyện Phú Lộc |
58,45 |
61,38 |
63,71 |
75,42 |
78,70 |
81,98 |
85,26 |
92,64 |
8 |
Huyện Nam Đông |
12,96 |
13,25 |
13,60 |
16,13 |
16,75 |
17,13 |
17,52 |
18,68 |
9 |
Huyện A Lưới |
20,35 |
21,37 |
22,69 |
24,52 |
25,58 |
26,65 |
27,71 |
29,84 |
|
Tổng |
675,68 |
700,55 |
727,93 |
841,76 |
869,65 |
897,31 |
925,50 |
966,89 |
3.2. Dự báo tỷ lệ thu gom giai đoạn 2025 - 2030
Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt năm 2025, tầm nhìn 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế được dự báo dựa trên các cơ sở sau:
Đánh giá hiện trạng tỷ lệ thu gom CTR của tỉnh Thừa Thiên Huế và so sánh với tỷ lệ thu gom của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và của Quốc gia
+ Tỷ lệ thu gom tại khu vực đô thị:
Theo báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2019 (Bộ TNMT), tỷ lệ thu gom CTRSH đô thị toàn quốc trung bình đạt 92%, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung đạt 84,9%.
Kết quả đánh giá hiện trạng thu gom CTR ở tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy, tỷ lệ thu gom CTR đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế dao động trong khoảng 73% - 98%, trung bình đạt 85,5% gần bằng tỷ lệ thu gom trung bình toàn quốc;
+ Tỷ lệ thu gom tại khu vực nông thôn:
Theo báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2019 (Bộ TNMT), tỷ lệ thu gom CTRSH nông thôn toàn quốc trung bình đạt 66% và có sự chênh lệch lớn giữa các địa phương; Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung đạt 62,8%.
Kết quả đánh giá hiện trạng thu gom CTR nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ thu gom CTR khu vực nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế dao động trong khoảng 0- 85%.
(2) Đánh giá khả năng đạt các mục tiêu thu gom CTR đô thị và nông thôn đã được phê duyệt tại quyết định số QĐ 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Chiến lược quốc gia)
Trên cơ sở đánh giá tỷ lệ thu gom CTR hiện trạng của tỉnh Thừa Thiên Huế, so sánh với tỷ lệ thu gom của vùng và Quốc gia và mục tiêu của Chiến lược quốc gia tới năm 2025, 90% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường cho thấy:
+ Đối với thành phố Huế đô thị loại I, tỷ lệ thu gom hiện trạng đã vượt mục tiêu được phê duyệt tại Chiến lược quốc gia, vì vậy, dự báo tới năm 2030, tỷ lệ thu gom của thành phố Huế đạt 100%.
+ Đối với các đô thị loại II, IV, V có tỷ lệ thu gom đạt 69% - 89% so với mục tiêu được phê duyệt tại Chiến lược tới năm 2025. Dự báo tới năm 2030, tỷ lệ thu gom của các đô thị này đạt 80% - 95% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh;
+ Đối với các khu vực nông thôn, tỷ lệ thu gom trung bình toàn quốc năm 2018 đạt 66%. Giả thiết, tốc độ gia tăng tỷ lệ thu gom CTR nông thôn trung bình năm quốc gia giai đoạn 2019 – 2025 ổn định ở mức 1,5%/năm như giai đoạn 2009 – 2016 thì tỷ lệ thu gom CTR nông thôn trung bình của quốc gia năm 2025 đạt 73% (thấp hơn mục tiêu của quốc gia tới năm 2025 là thu gom 80% CTR tại các khu vực nông thôn). Đến năm 2030, tỷ lệ thu gom CTR nông thôn trung bình của quốc gia có thể đạt 80% nếu tốc độ gia tăng tỷ lệ thu gom CTR nông thôn ổn định ở mức 1,5%/năm.
Tỷ lệ thu gom CTR khu vực nông thôn của tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ gặp nhiều rào cản bởi địa hình khó khăn, giao thông không thuận lợi, dân cư các khu vực vùng sâu vùng xa thưa thớt... Do đó, dự báo tỷ lệ thu gom CTR nông thôn của tỉnh Thừa Thiên Huế tới năm 2030 đạt 60 - 70%, riêng khu vực nông thôn thành phố Huế đạt 81%.
- Về hoạt động thu gom CTRSH: Tất cả huyện/thành phố/thị xã đã có đơn vị nhà nước, tư nhân đảm trách hoạt động thu gom CTRSH, do đó đã nâng cao tỷ lệ chất thải được thu gom trên địa bàn tỉnh. Các hộ gia đình đã cơ bản thực hiện bố trí dụng cụ chứa CTRSH tại nhà để chuyển cho tổ thu gom và nộp phí VSMT theo quy định.
- Về hoạt động vận chuyển CTRSH: các địa phương đã quy định cụ thể mức hỗ trợ cho hoạt động vận chuyển CTRSH trên địa bàn tỉnh; các đơn vị có chức năng vận chuyển CTR từ điểm tập kết, trạm trung chuyển về nhà máy xử lý cơ bản đã đầu tư xe chuyên dụng đảm bảo kiểm soát, hạn chế tác động gây ô nhiễm trên tuyến đường vận chuyển; thực hiện đúng tần suất thu gom, vận chuyển không xảy ra tình trạng ùn ứ CTRSH tại các điểm trung chuyển gây ô nhiễm môi trường.
- Về hoạt động xử lý CTRSH: Đã kiểm soát không để phát sinh các BCL tự phát.
- Về hoạt động thu gom, vận chuyển:
+ Phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTRSH tại các xã còn thiếu, chủ yếu là phương tiện thủ công.
+ Ở các khu vực nông thôn, một số điểm tập kết CTR đang trở thành điểm ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất, môi trường nước và thất thoát rác thải nhựa do thời gian lưu CTR tại các điểm tập kết dài.
+ Một số xã miền núi do không thuận lợi về đường giao thông, mật độ dân thưa nên chưa có hệ thống thu gom, vận chuyển.
+ Các địa phương chưa quy hoạch các điểm đặt thùng rác, điểm hẹn xe gom, điểm tập kết rác, điểm trung chuyển rác. Các điểm trung chuyển, tập kết CTRSH tại các địa phương hiện có nhiều điểm gần khu dân cư (đặc biệt là đối với các điểm trung chuyển CTRSH) gây ảnh hưởng tới giao thông, môi trường cảnh quan và cuộc sống của nhân dân khu vực xung quanh cũng như khó khăn trong thu gom, vận chuyển rác.
+ Một số địa phương chưa quy hoạch các điểm tập kết chai lọ, túi nilon đựng thuốc BVTV trên các đồng ruộng.
- Về hoạt động xử lý chất thải:
+ Tỷ lệ chất thải sinh hoạt vẫn xử lý chủ yếu theo hình thức chôn lấp do đó làm mất quỹ đất và không đáp ứng được số dân và lượng CTR ngày càng tăng.
+ Công nghệ xử lý đốt tiêu hủy đang thực hiện tại các nhà máy, quy trình lò đốt đã thực hiện đúng theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường nhưng thực tiễn hoạt động chung của nhà máy chưa đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường: Quá trình vận hành thiết bị còn chưa ổn định; khu vực tập kết, lưu chứa chất thải trước khi xử lý phát sinh mùi.
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường cục bộ tại các BCL CTRSH của các địa phương.
+ Thực trạng hầu hết CTRSH của tỉnh đều được xử lý theo phương pháp chôn lấp. Trong khi đó, xu hướng của thế giới đã xem CTR là tài nguyên áp dụng cho nền kinh tế toàn hoàn. CTR sẽ là nguồn nguyên và nhiên liệu cho một số ngành công nghiệp khác.